0765059186

Độ Chặt Của Đất

Chỉ mất 9 Phút để đọc bài viết
1857 lượt xem

Các công trình xây dựng khác nhau nên sẽ có các chỉ số đất khác nhau, vì vậy chúng ta cần phải có các thông số cần thiết để xác định được loại đất đó là gì từ đó đưa ra được công thức cụ thể để có biện pháp phù hợp nhằm mua các loại vật liệu và di chuyển vật tư xây dựng đến để thi công.

Độ chặt của đất là gì

Độ chặt của đất – hệ số đầm nén đất là một chỉ số kỹ thuật quan trọng thể hiện mức độ rèn ép, nén chặt của đất. Nó được biểu thị bằng tỷ số giữa khối lượng thể tích thực tế của đất và khối lượng thể tích lớn nhất của đất khi được nén chặt đến mức tối đa trong điều kiện thí nghiệm quy định.

Độ chặt của đất – hệ số đầm nén đất được quy định là hệ số K

Một số công thức tính toán liên quan tới độ chặt của đất là:
– Độ chặt K = gc/gc max
– Độ rỗng e = (1 + w)gc/G – 1
Độ bão hòa Sr = wG/gw e
Chỉ số hạt I = (e – emin)/(emax – emin)
Công thức tính độ chăt của đất K - hệ số đầm nén đất
Công thức tính độ chăt của đất K – hệ số đầm nén đất
Trong đó:
– gc: Khối lượng thể tích của đất khô (g/cm3)
– gc max: Khối lượng thể tích lớn nhất của đất khô xác định được bằng thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn ở trong phòng (g/cm3)
– w: Độ ẩm của đất (%)
– G: Trọng lượng riêng của hạt rắn (g/cm3)
– gw: Trọng lượng riêng của nước (g/cm3)
– e: Độ rỗng
– emin: Độ rỗng nhỏ nhất
– emax: Độ rỗng lớn nhất
– Sr: Độ bão hòa (%)
– I: Chỉ số hạt

Hướng dẫn cụ thể về cách đo hệ số K trong đào đắp đất

Trước tiên, người ta lấy mẫu đất cần đầm nén từ hiện trường đem về phòng thí nghiệm. Tại phòng thí nghiệm, mẫu đất này được đầm nén theo đúng quy trình chuẩn (về độ ẩm, mật độ, cách thức đầm, v.v). Kết quả là ta có khối lượng thể tích của mẫu đất khô sau khi đầm nén ở điều kiện chuẩn.

Để xác định độ chặt của đất, có thể sử dụng các phương pháp thí nghiệm trong phòng hoặc tại hiện trường. Phương pháp trong phòng thường dùng là **phương pháp Proctor**, trong khi phương pháp tại hiện trường có thể là **phương pháp dao đai**, **phương pháp cọc cừ** hoặc **phương pháp cân bằng**. Mỗi phương pháp có những ưu và nhược điểm riêng, cần lựa chọn phù hợp với loại vật liệu, điều kiện thi công và yêu cầu kỹ thuật.

Tiếp theo, đất thực tế ở hiện trường cũng được đầm nén. Tuy nhiên, do điều kiện đầm nén (độ ẩm, cách đầm) có thể không giống với điều kiện chuẩn ở phòng thí nghiệm, nên mật độ của đất sau khi đầm cũng có thể khác. Vì vậy, người ta lại lấy mẫu đất đã đầm xong ở hiện trường, mang về phòng thí nghiệm, sấy khô và đo mật độ khô (dung trọng khô).

Cuối cùng, so sánh dung trọng khô của mẫu đất ở hiện trường với dung trọng khô của mẫu ở phòng thí nghiệm, ta tính được hệ số K. Hệ số này cho biết độ chênh lệch về mật độ giữa mẫu ở phòng thí nghiệm (chuẩn) và mẫu ở hiện trường (có thể chưa chuẩn).

Lưu ý : **

Thông thường, độ chặt K luôn ≤ 1; trường hợp K > 1 là không bình thường, khi đó cần xem xét thành phần hạt của đất đắp có tương tự với thành phần hạt của đất đã thí nghiệm đầm chặt tiêu chuẩn ở trong phòng.

Độ chặt của đất có ảnh hưởng trực tiếp đến các tính chất cơ lý và kỹ thuật của đất như:

  • Khả năng chịu tải: Đất càng chặt thì khả năng chịu tải càng cao.
  • Độ lún: Đất càng chặt thì độ lún càng nhỏ.
  • Độ thấm: Đất càng chặt thì độ thấm càng nhỏ.
  • Độ ổn định: Đất càng chặt thì độ ổn định càng cao.

Có hai phương pháp chính để xác định độ chặt của đất

  • Phương pháp thí nghiệm: Lấy mẫu đất về phòng thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm xác định khối lượng thể tích thực tế và khối lượng thể tích lớn nhất của đất.
  • Phương pháp hiện trường: Sử dụng các thiết bị chuyên dụng để đo độ chặt của đất tại hiện trường.

Tiêu chuẩn độ chặt của đất phụ thuộc vào loại đất, mục đích sử dụng và yêu cầu kỹ thuật của công trình.

Dưới đây là một số ví dụ về tiêu chuẩn độ chặt của đất:

  • Rất chặt: K > 0.95
  • Chặt: 0.95 >= K >= 0.9
  • Trung bình: 0.9 >= K >= 0.8
  • Rời: K < 0.8
  • Đất nền đường: K ≥ 0,95
  • Đất nền móng: K ≥ 0,9
  • Đập đất: K ≥ 0,98
tiêu chuẩn độ chặt của đất
tiêu chuẩn độ chặt của đất

Có nhiều biện pháp để tăng độ chặt của đất cụ thể như

  • Đầm nén: Sử dụng các thiết bị đầm nén như đầm tay, đầm cóc, đầm rung thủy lực, xe lu rung để đầm nén đất.
  • Rung lắc: Sử dụng các thiết bị rung lắc để làm cho các hạt đất xích lại gần nhau hơn.
  • Cân bằng nước: Điều chỉnh độ ẩm của đất đến mức độ thích hợp để dễ dàng đầm nén.

Việc lựa chọn biện pháp tăng độ chặt của đất phù hợp phụ thuộc vào loại đất, mục đích sử dụng và điều kiện thi công.

Tìm hiểu về độ chặt của đất với những tài liệu cụ thể như sau

– Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12791:2020 Xác định độ chặt của đất tại hiện trường bằng phương pháp dao đai
– Tiêu chuẩn TCVN 8730:2012 Độ chặt của đất xây công trình thủy lợi sau đầm nén
– Công thức tính độ chặt K, Phương pháp đo xác định hệ số K
– Cách tính, tiêu chuẩn độ chặt k – Thí nghiệm Vật Liệu Xây Dựng
– Khái niệm “Độ chặt của đất đắp” được hiểu thế nào cho đúng nhất? Độ chặt của đất đắp (hay hệ số đầm chặt) là: A. Tỷ số giữa khối lượng thể tích đơn vị đất ướt của đất đắp đạt được khi đầm nén tại hiện trường và khối lượng thể tích đơn vị đất khô lớn nhất của đất đó đạt được khi thí nghiệm đầm chặt tiêu chuẩn ở trong phòng.
Độ chặt của đất là một chỉ số quan trọng để kiểm tra chất lượng công tác xây dựng và bảo vệ môi trường. Độ chặt của đất có thể ảnh hưởng tới khả năng chịu tải, ổn định, thoát nước và kháng sét của các công trình xây dựng. Độ chặt của đất cũng liên quan tới sự biến dạng, co ngót, sụt lún và rạn nứt của các công trình xây dựng.
Hy vọng bài viết này có thể giúp bạn hiểu hơn về độ chặt của đất và cách xác định nó. Nếu bạn có thắc mắc hay góp ý, xin vui lòng để lại bình luận bên dưới để Máy Xây Dựng Miền Nam có thể giúp bạn giải đáp nhanh các thắc mắc , cảm ơn bạn đã đọc!
Thi Công